HƯỚNG DẪN HỌC SINH VIẾT CÔNG THỨC
HÓA HỌC VÀ PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC Ở MÔN HÓA HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hóa học là môn học có rất nhiều ứng dụng trong đời sống, nó liên quan đến nhiều
môn học (sinh học, vật lí, …) nhiều lĩnh vực khác; trong sản xuất xã
hội và môi trường, hóa học là môn học hấp dẫn và lôi cuốn đối với
những học sinh nắm bắt được kiến thức , luôn tư duy, tìm tòi để giải
thích các hiện tượng liên quan đến đời sống, tuy nhiên ứng dụng trước
mắt còn mơ hồ trừu tượng vì học sinh chưa thấy được sự cần thiết
của môn học sau này cho nên Hóa học là môn rất khó và nhàm chán đối
với những học sinh không hiểu bài, không thích học, lười biếng hoặc
học thuộc lòng mà không nắm được quy tắc của nó.
Chúng ta đã biết nội dung của một bài học lại
dài và kiến thức khá trừu tượng, bài tập lại nhiều. Điều này đã
gây không ít khó khăn cho người học lẫn người dạy (vì thời gian sửa
bài tập và hướng dẫn làm bài tập không nhiều). Vì vậy mà những
học sinh trung bình, yếu, kém kiến thức hóa học bị hỏng. Như vậy
phải làm thế nào để cho học sinh không mất những kiến thức? Không
những học sinh tự phấn đấu học tập mà ngay chính bản thân GV là
người hướng dẫn giúp học sinh lĩnh hội kiến thức cũng cần phải thay
đổi phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng bài, với học sinh của
trường ta. Trong một tiết học, hay trong một tiết kiểm tra điều có
viết các công thức hóa học và viết phương trình hóa học chiếm tỉ
lệ cao. Điều đó cho thấy công thức hóa học nó rất quan trọng khi học
môn hóa qua những bài kiểm tra thì kết quả bài làm của học sinh rất
yếu, nguyên nhân của những bài kiểm tra yếu, kém đó là do học sinh
chưa viết đúng công thức hóa học, cho nên việc giúp học sinh viết
đúng công thức hóa học và phương trình hóa học là đều hết sức cần
thiết và vô cùng ý nghĩa khi học môn hóa học. Qua nghiên cứu tìm
hiểu tôi phát hiện ra nguyên nhân vì sao học sinh học yếu:
- Không nhờ kiến thức cũ (kí hiệu hóa học, tên
nguyên tố, hóa trị, …)
- Không biết cách lập công thức hóa học của
hợp chất và đơn chất.
- Không biết ghi chất tạo thành.
Từ những nhận định trên tôi đã tiến hành hướng
dẫn học sinh các cách sau đây.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cách hướng dẫn học sinh viết
công thức hóa học và phương trình hóa học:
Muốn
viết một phương trình hóa học (PTHH) hoàn chỉnh gồm có chất tham gia
và chất tạo thành, mà chất được biểu diễn bởi công thức hóa học
(CTHH) còn CTHH được xây dựng bởi những kí hiệu hóa học (KHHH). Do đó
để học sinh viết được CTHH và PTHH thì nền tản cơ bản nhất các em
phải nắm và học thuộc: KHHH, tên nguyên tố, hóa trị, phân biệt kim
loại và phi kim.
* Giáo viên yêu cầu học sinh làm
theo mẫu sau:
Tên nguyên
tố
|
Kí hiệu
hóa học
|
Hóa trị
|
Kim loại
|
Phi kim
|
NTK
|
Nhôm
|
Al
|
III
|
x
|
|
27
|
Đồng
|
Cu
|
II
|
x
|
|
64
|
Clo
|
Cl
|
I
|
|
x
|
35,5
|
Ở bảng tính tan có:
+ Hóa trị các gốc axít
+ Hóa trị các nhóm
Hiđroxit (-OH)
Yêu cầu các em học thuộc
2 bảng trên (bước 1)
Yêu cầu các em mang theo
khi đi học, nếu không nhớ, lấy ra xem lại (bước 2)
> Và qua nhiều lần các
em làm bài nhớ lâu.
Lập công thức hóa học
a. Lập CTHH của đơn chất:
Công thức tổng quát: Ax
A: KHHH của nguyên tố
x: chỉ số nguyên tử
* Trường hợp 1: Các đơn
chất có thể khí như oxy, Hiđro, clo, nitơ, … thì phân tử ở dạng nguyên
tử (có 2 nguyên tử) ví dụ cách ghi: O2, H2, Cl2,
N2, …(x=2)
Lưu ý chỉ số được ghi
mép bên phải KHHH, khoảng ½ trở xuống.
* Trường hợp 2: Đối với
những đơn chất là kim loại hoặc phi kim ở thể rắn (cacbon, lưu huỳnh,
photpho, …) thì phân tử chỉ có một nguyên tử (x=1) nên KHHH cũng chính
là CTHH của nguyên tố đó.
Ví dụ:
+ Fe, Cu, Mg, …
+ C, S, P, ….
> Đều có x=1
Đối với CTHH ở dạng đơn
chất học sinh thường hay sai nhất ở trường hợp sau:
Khí Oxi > O sai mà đúng
là O2
Khí Hiđro >H mà đúng
là H2
Khí Clo > Cl mà đúng
là Cl2
Cho nên giáo viên cần nhấn
mạnh ở trường hợp 1
b. Lập CTHH của hợp chất:
Có 2 trường hợp: Hợp
chất gồm 2 nguyên tố, hợp chất gồm 3 nguyên tố trở lên.
Công thức tổng quát: AxByCz
(ABC: KHHH của nguyên tố)
x, y, z: Chỉ số nguyên tử
của nguyên tố (A, B, C)
* Trường hợp 1: Lập CTHH
của hợp chất 2 nguyên tố: có những cách sau đây:
b1. Cách theo SGK:
VD: Lập CTHH của hợp chất
2 nguyên tố Cacbon (IV) và oxi (II)
Cách làm:
- Công thức tổng quát: CxOy
(1)
- Áp dụng qui tắc hóa
trị: IV.x=II.y
- Lập tỉ lệ: x/y=2/4=1/2
Chọn x=1, y=2 và thay vào
(1) ta được CO2
> Nhận xét: Đối với
cách làm này buộc học sinh phải thuộc “qui tắc về hóa trị” và nhớ
các bước làm, nếu không sẽ không làm được.
b2. Theo phương pháp
đường chéo:
Hóa trị của nguyên tố
này là chỉ số của nguyên tố kia và ngược lại.
VD: Lập CTHH của Cacbon
(IV) và O (II)
Cách làm:
CO: Ta nhân chéo: C2O4
( đơn giản cho 2: chì
số trong CTHH phải là số đơn giản nhất ta được CO2
Tóm lại: CO > CO2
VD: Lập CTHH của nhôm (III)
và O(II)
Ta có AlO > Al2O3
> Nhận xét: Cách làm
này đơn giản dễ dàng và rất nhanh, nên hầu hết học sinh đều chọn
cách này.
* Lưu ý một số trường
hợp sau:
- Trường hợp 2 nguyên tố
có hóa trị bằng nhau: thì chỉ số bắng 1 (x, y = 1 không ghi)
VD:MgO > MgO (Mg (II) O
(II))
KCl > KCl (K (I) Cl(I)
- Trường hợp 2 nguyên tố
không có hóa trị bằng nhau:
+ Một trong 2 nguyên tố có
giá trị lẻ (1, 3, 5, ….) ta nhân chéo trực tiếp: không đơn giản.
VD: AlO > Al2O3
ZnCl > ZnCl2
+ Nếu hai nguyên tố đều
có hóa trị chẵn (2, 4, 6, …) thì ta đơn giản cho hai bước trước khi
nhân chéo.
VD: SO > S2O4
(Đơn giản cho 2 >SO2)
SO > S2O6 (đơn giản cho 2 >
SO3)
Trong trường hợp 2: lập
CTHH của hợp chất gồm 3 nguyên tố trở lên.
CTTQ: AxByCz
Lưu ý:
- Những gốc: = SO4;
= SO4; = HCO3; = PO4
- Nhóm: - OH
Thì coi chúng như là B
trong CTTQ. Nên áp dụng giống như hợp chất có 2 nguyên tố trở lên.
Trường hợp có hóa trị bằng nhau: Chỉ
số bắng 1 (không ghi)
Ví dụ:NaNO3
>NaNO3
CaCO3 >
CaCO3
- Trường hợp có hóa trị
không bằng nhau.
+ Có hóa trị lẽ: Thì
nhân chéo trực tiếp.
Ví dụ: AlSO4
> Al2(SO4)3
NaNO3 > NaNO3
> Nhận xét: Đối với
trường hợp này HS thướng thiếu dấu ngoặc đơn hoặc sự dụng không đúng
chỗ, do đó giáo viên thường hướng dẫn học sinh như sau: Trường hợp có
dấu ngoặc khi chúng thõa mãn hai điều kiện:
+ Chỉ số phải lớn hơn
hoặc bằng 2
+ Gốc axit, nhóm, … phải
có từ hai nguyên tố trở lên.
Ví dụ: Mg3(PO4)3,
Al2(SO4)3, Ca3(PO4)2,
…
Qua nhiều lần thực hiện
thì học sinh đã làm được, giáo viên chuyển sang hướng dẫn các em
viết phương trình hóa học.
2. Cách viết phương trình hóa học:
* Viết sơ đồ phản ứng:
Thường gẳp ở dạng sau:
a. Đơn chất + đơn chất:
Ví dụ: Al + O2
> Al2O3 hoặc (O2 + Al > Al2O3)
Zn + Cl2 > ZnCl2
Đối với trường hợp này
học sinh thường sai: Oxy ghi O (đúng là O2) Clo thường ghi là
Cl (đúng là Cl2)
Và thường không biết ghi
nguyên tố nào trước (cho nên GV phải hướng dẫn học sinh kim loại viết
trước phi kim).
b. Đơn chất – hợp chất:
Ví dụ: Zn + HCl > ZnCl2
+ H2
Fe + CuSO4 > FeSO4 + Cu
Đối với những trường hợp
này GV cần phải giải thích tính mạnh yếu của kim loại dựa vào dãy
hoạt động BEKETOV
+ Zn mạnh hơn Hiđro nên đẩy
được hiđrô ra khỏi
+ Fe mạnh hơn đồng nên đẩy
được đồng ra khỏi muối
Ngoài ra GV cần lưu ý
những kim loại rất mạnh như (K, Na, Ca) còn có khả năng đẩy Hiđrô ra
khỏi nước
Ví dụ: Na + H2O
> NaOH + H2
(H-OH)
c. Hợp chất + hợp chất:
Ví dụ: NaOH + FeCl2
> NaCl + Fe(OH)2
CaCO3 + HCl >
CaCl2 + CO2 + H2O
(H2CO3)
Chúng trao đổi thành phần
hóa học cho nhau như Na và Fe, và muối Cacbonat + axit > CO2
+ H2O thực chất đó là H2CO3 là axit khi
phân li tạo thành sản phẩm (GV có thể chứng minh bằng thì nghiệm cho
học sinh thấy chất khí bay lên khi cho HCl vào bột CaCO3
Tóm lại: Đối với việc
lập CTHH và viết PTHH đòi hỏi học sinh phải thường xuyên rèn luyện
thì mới có hiệu quả cao.
III. KẾT QUẢ
Với cách hướng dẫn như
trên tôi đã áp dụng từ năm học 2006 – 2007 và thấy học sinh có những
tiến bộ rõ rệt, hiểu bài và nhớ rất nhanh, tiết học sinh động hơn,
học sinh thích thú học hơn và xây dựng bài nhiều hơn.
Đây là bảng kết quả so
sánh trước và sau khi áp dụng cách dạy này (dựa vào kết quả kiểm
tra)
Năm học
|
Tỉ lệ học sinh từ 5.0 trở lên
|
2003-2004
|
65,2%
|
2004-2005
|
69,1%
|
2005-2006
|
87,8%
|
Qua kết quả tôi thấy HS
có nhiều tiến bộ, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số em điểm yếu,
do không có ý thức trong học tập, lười học hoặc do hoàn cảnh gia
đình.
Mặc dù có nhiều cố gắng
trong suy nghĩ tìm tòi cách dạy, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,
rất mong sự đóng góp chân thành của BGH, của tất cả thầy cô đồng
nghiệp để chất lượng giáo dục trường ta ngày một nâng cao.
NGUYỄN THỊ THU
Nguồn: Di Thanh Tuấn
Bui Thanh Liem, 19.05.2009
|