CHƯƠNG VI BIỂU THỨC ĐẠI SỐ (SGK TOÁN 7 TẬP 2) Ở TRƯỜNG THCS
A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay,
trong mọi lĩnh vực khoa học trên thế giới thì toán học đóng vai trò rất quan
trọng trong việc hình thành và phát triển chúng, chẳng hạn như trong ngành vật
lí thì nhờ có đạo hàm mà ta tính được vận tốc và gia tốc tức thời của chất điểm
tại một thời điểm nhất định,… Do đó, có thể nói toán học là một môn khoa học
công cụ, do tính thực tiễn phổ dụng, tính trừu tượng cao nên những tri thức và
các kĩ năng toán học cùng với phương pháp làm việc trong toán học được sử dụng
trong nhiều ngành khoa học.
Góp phần tạo
nên những đóng góp của toán học phải nói đến vai trò của “Biểu thức đại số”.
Biểu thức đại số được sử dụng rất nhiều trong các ngành Đại số, Giải Tích, Số
học và thậm chí cả môn Hình học. Các phép biến đổi trong biểu thức đại số được
xem là một công cụ mạnh để giải toán, tìm được kết quả nhanh chóng, chẳng hạn
chính nhờ việc đơn giản các đơn thức, đa thức mà người giải toán có thể tính
giá trị các biểu thức một cách nhanh chóng,… Chính vì tầm quan trọng của nó mà
“Biểu thức đại số” đã sớm được đưa vào chương trình Toán ở THCS cụ thể là được
đưa vào SGK Toán 7, tập hai.
Nói về biểu
thức đại số, do đặc điểm lĩnh hội kiến thức của HS lớp 7 mà lĩnh vực này được
đưa vào ở những mức độ tương đối đơn giản. HS sẽ được tìm hiểu về khái niệm
biểu thức đại số, về cộng trừ đơn thức, đa thức, rút gọn đơn thức, đa thức,
phân thức,… Xét về khái niệm biểu thức đại số ở lớp 7 thì không phải là một
định nghĩa chặt chẽ mà chỉ là mức độ mô tả chưa đầy đủ. Trong khi đó thì trong
Đại số sơ cấp người ta không xây dựng khái niệm biểu thức đại số mà xây dựng
định nghĩa này theo kiểu kiến thiết. Từ đây cho thấy được các kiến thức trong
Chương biểu thức đại số này không phức tạp. Tuy nhiên việc diễn đạt các kiến
thức trên một cách đơn giản mà đảm bảo tính logíc là rất khó khăn. Đòi hỏi mỗi
giáo viên phải nắm vững nội dung và đặc điểm của chương biểu thức đại số mới có
thể đảm bảo được mục tiêu dạy học.
Ở phần trên đã
cho thấy đặc điểm nội dung của chương biểu thức đại số. Bên cạnh đó để truyền
tải các kiến thức trong chương một cách hiệu quả nhất thì phải có một phương
phù hợp với tinh thần của SGK hiện hành và phù hợp với con đường nhận thức của
học sinh THCS, đó là con đường từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
Tóm lại, từ
việc nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy chưong biểu thức đại số ở chương
trình toán 7 ở THCS giúp cho chúng ta nắm bắt được các khái niệm, đặc điểm của
từng đối tượng HS, có được các kĩ năng để truyền đạt các kiến thức đến HS một
cách dễ hiểu nhất. Từ đó phát huy được tính tích cực, sáng tạo, chủ động của HS
và kích thích làm cho HS say mê, yêu thích học toán. Đồng thời trong đợt thực
tập sư phạm năm thứ ba này của tôi (từ ngày 05. 03 đến 14.04.2007) tôi được
phân công giảng dạy các bài trong chương này nên từ đó để thuận tiện cho việc
nghiên cứu tôi đã chọn chương biểu thức đại số.
Chính vì những
lí do nêu trên mà chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nội dung và phương
pháp dạy học chương IV Biểu thức đại số (SGK toán 7, tập hai) ở trường THCS”.
2. Mục đích và ý nghĩa của
việc nghiên cứu
2.1. Mục đích của việc nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Nội dung và
phương pháp dạy học chương IV Biểu thức đại số (SGK toán 7, tập hai) ở trường
THCS” với mục đích:
-Nắm bắt và hiểu rõ nội dung chương trình SGK toán 7, cụ
thể là chương IV Biểu thức đại số.
-Biết được một số vấn đề chung về khái niệm phương pháp
dạy học và phương pháp dạy học tích cực nói chung, phương pháp dạy học từng đơn
vị kiến thức cụ thể trong chương Biểu thức đại số nói riêng.
-Xây dựng được cho bản thân kế hoạch dạy học phù
hợp tinh thần SGK đổi mới hiện nay.
2.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài
này có ý nghĩa:
-Giúp cho bản thân nhận thức, thái độ, có kế hoạch, định
hướng và phương pháp dạy học trong tình hình hiện nay.
-Làm cho bản thân thấy được tính thiết thực, tính phù
hợp, tầm quan trọng hiệu quả, giá trị thực tiễn của việc nghiên cứu.
-Hình thành thói quen nghiên cứu khoa học thường
xuyên, điều này rất cần thiết sau khi ra trường và bước vào dạy học chính thức.
3. Đối tượng, nội dung, phạm
vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu
nội dung chương “Biểu thức đại số” ở chương trình Toán 7, tập hai trong nhà
trường THCS.
3.2. Nội dung nghiên cứu
-Nắm bắt được những đặc điểm, yêu cầu, mức độ của chương
“Biểu thức đại số” và rút ra những kết luận cụ thể.
-Hiểu như thế nào về phương pháp dạy học nói chung và
phương pháp dạy học từng vấn đề trong chương “Biểu thức đại số” nói riêng.
-Tiến hành soạn kế hoạch dạy học cụ thể và phân tích,
nhận xét chúng, liên hệ vấn đề đang nghiên cứu với nơi mình đang thực tập.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nội dung và phương pháp
dạy học chương “Biểu thức đại số” ở chương trình Toán 7, tập hai trong nhà
trường THCS.
Không chú
trọng nhiều vào việc phân tích chương trình SGK, chỉ tập trung vào việc nghiên
cứu mức độ, yêu cầu của việc dạy và học
Chỉ tiến
hành soạn một số kế hoạch dạy học cụ thể mà chỉ chọn ra một số kế hoạch dạy học
tiêu biểu trong chương “Biểu thức đại số”.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp nghiên
cứu các tài liệu giáo dục
Phương pháp này
nghiên cứu những loại tài liệu có liên quan đến nội dung và phương pháp dạy học
chương Biểu thức đại số như SGK Toán 7, SGV, các loại tài liệu đổi mới phương
pháp,… nhờ đó định hướng được nội dung và phạm vi mức độ nghiên cứu của đề tài.
Cũng qua đó, tôi hiểu rõ được các vấn đề nghiên cứu. Lí giải, so sánh các số
liệu thu thập được. Do vậy, phương pháp nghiên cứu lí thuyết được tôi sử dụng
từ khi xác lập đề tài cho đến khi kết thúc đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
Đây là phương pháp
thu thập thông tin nhờ vào việc trò chuyện trực tiếp với HS. Tôi đã tiến hành
đặc ra các câu hỏi cho HS một cách rõ ràng, lí thú, phù hợp với HS tạo ra cho
HS một cảm giác thoải mái, tự nhiên.
4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương
pháp nghiên cứu này chủ động tạo ra những hiện tượng cần nghiên cứu. Cụ thể tôi
sử dụng phương pháp này bằng cách đề ra các kế hoạch dạy học cụ thể cho các bài
ở trong chương, từ đó áp dụng các kế hoạch này vào một lớp cụ thể.
Kết quả các
quá trình dạy học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như về GV, HS, chương trình
SGK, cơ sở vật chất thiết bị dạy học. Do đó, để biết được phương pháp mới của
mình tác động đến HS như thế nào ta phải bố trí các trường hợp thay đổi của các
yếu tố chỉ định nghiên cứu và các yếu tố khác giữ nguyên.
4.4. Phương pháp điều ta bằng phiếu anket
Đây
là phương pháp nhằm thu thập những thông tin. Tôi đã tiến hành liệt kê ra hệ
thốngcác câu hỏi để kiểm tra lại mức độ
tiếp thu kiến thức, ý thức học tập HS. Từ đó, tôi sẽ rút ra được kết luận cho
phương pháp dạy học của mình về phương pháp dạy học chương Biểu thức đại số.
B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG
1.NỘI DUNG VÀ MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG
IV BIỂU THỨC ĐẠI SỐ
1.Nội dung và thời lượng giảng
dạy.
Nội dung của chương
biểu thức đại số xoay quanh các chủ đề: khái niệm biểu thức đại số, giá trị của
một biểu thức đại số; khái niệm đơn thức, đơn thức đồng dạng, các toán cộng,
trừ, nhân đơn thức; khái niệm đa thức nhiều biến, cộng trừ đa thức, đa thức một
biến, cộng trừ đa thức một biến. Về nội dung chi tiết thì chương này được trình
bày trong 9 bài (§) và phân phối dạy trong 15 tiết như sau:
§1. Khái niệm về
biểu thức đại số (1
tiết)
§2. Giá trị của
một biểu thức đại số (1
tiết)
§3. Đơn thức (1
tiết)
§4. Đơn thức
đồng dạng (1
tiết)
Luyện tập (1
tiết)
§5. Đa thức (1
tiết)
§6. Cộng, trừ đa
thức(1
tiết)
Luyện tập (1
tiết)
§7. Đa thức một
biến(1
tiết)
§8. Cộng, trừ đa
thức một biến (1
tiết)
Luyện tập (1
tiết )
§9. Nghiệm của
đa thức một biến (1
tiết)
Ôn tập chương (2
tiết)
Kiểm tra (1
tiết)
2.Mức độ, yêu cầu.
Ở mức độ này,
tôi tiến hành nêu ra mục tiêu cần đạt của từng bài cụ thể và các điểm cần lưu ý
trong bài đó.
2.1.§1.Khái niệm về biểu thức đại số:
* Về mục tiêu thì học sinh cần đạt được:
-
Hiểu được khái niệm về biểu thức đại số
-
Tự tìm được một số ví dụ về biểu thức đại số
* Những đặc điểm cần lưu ý:
-
Phần bài học được giới thiệu theo tinh thần giảm lý thuyết, tăng tính thực
tiễn, tránh cách truy bài phức tạp.
-
Trong quá trình giảng dạy có thể yêu cầu HS tự tìm thêm một số ví dụ về biểu
thức đại số. Qua những ví dụ thực tiễn, GV cần giúp học sinh hiểu được mỗi biểu
thức đại số tìm được là một công thức toán học, vật lý … đi đến cách dùng chữ
thay số.
2.2.§2. Gíá trị của một biểu thức đại số:
*
Mục tiêu:
HS biết cách tính giá trị của một biểu thức
đại số, biết cách trình bày lời giải của bài toán này.
* Chú ý:
Vì lí do HS chưa thực hiện được việc rút gọn
biểu thức hay đơn giản biểu thức nên SGK chỉ đưa ra các ví dụ vế tính giá trị
của biểu thức đã được rút gọn, HS chỉ thay số vào rồi thực hiện các phép tính.
Đối với bài này thì GV có thể tổ chức thi đua giữa các tổ thi đua tính nhanh.
2.3.§3 Đơn thức:
* Mục tiêu:
-
Nhận biết được một biểu thức đại số nào đó là đơn thức.
-
Nhận biết được một đơn thức là đơn thức rút gọn. Phân biệt được phần hệ số,
phần biến của biểu thức.
-
Biết nhận hai đơn thức.
-
Biết cách viết một đơn thức thành đơn thức thu gọn.
* Những điểm
cần lưu ý:
HS nhận biết
trong đơn thức chỉ gồm một số, một chữ hoặc tích giữa các số với các chữ. Khi
cho một đơn thức nếu không nói gì thêm thì ta hiểu đó là đơn thức thu gọn.
2.4.§4 Đơn thức đồng dạng:
* Mục tiêu:
-
HS hiểu dược thế nào là đơn thức đồng dạng.
-
Biết cộng, trừ đơn thức đồng dạng.
* Những điểm
cần lưu ý :
-
GV cần nhấn mạnh phần biến giống nhau khi đơn thức đã thu gọn (có thể thứ tự
các biến không giống nhau). Chẳng hạn x2y và yx2. Lưu ý
HS có thể hiểu sai lầm là x2y và xy2; hoặc x2
và x3 có phần biến giống nhau.
-
Thông thường, trong đơn thức được ghi theo thứ tự các biến x, y, z,…, chẳng hạn
xy2z.
-
Có thể cho HS tự lấy ví dụ về các đơn thức đồng dạng.
2.5.§5 Đa thức:
* Mục tiêu:
-
Nhận thức được đa thức thông qua một số ví dụ cụ thể.
-
Biết thu gọn đa thức, tìm bậc của đa thức.
* Những đặc
điểm cần lưu ý:
-
GV cần phải hiểu được rằng các biểu thức không chứa biến ở mẫu đều có thể viết
dưới dạng thoả mãn định nghĩa đa thức nêu trong SGK, vì vậy các biểu thức không
chứa biến ở mẫu đều được coi là đa thức, nhưng để tránh phức tạp không nên đi
sâu vào vấn đề này.
-
Cần chỉ cho học sinh biết mỗi hạng tử của đa thức là một đơn thức. Cách này có
những thuận lợi:
+ Đơn giản, liên quan đến tính logic hình thức: đơn thức, đa thức.
+ Thuận lợi khi định nghĩa tổng hai đa thức (là tổng của các đơn thức của
hai đa thức đó), tích của hai đa thức.
-
Khi giảng phần này, giáo viên không đi sâu vào khái niệm đa thức mà chỉ cần
thông qua ví dụ cụ thể như trình bày trong SGK để học sinh nhận biết được đa
thức.
2.6.§6. Cộng, trừ đa thức:
* Mục tiêu:
học sinh biết cộng, trừ đa thức.
* Lưu ý:
học sinh thường dễ sai lầm (nhằm dấu) khi thực hiện phép trừ đa thức. Giáo viên
cần chú ý rèn kĩ năng thực hiện phép cộng, trừ đa thức.
2.7.§7. Đa thức một biến:
* Mục tiêu:
học sinh cần đạt được.
-
Biết kí hiệu đa thức một biến và biết sắp xếp đa thức theo luỹ thừa giảm hoặc
tăng của biến.
-
Biết tìm bậc, các hệ số, hệ số cao nhất, hệ tự docủa đa thức một biến.
-
Biết kí hiệu giá trị của đa thức tại một giá trị cụ thể của biến.
* Những điểm
cần lưu ý:
-
Trước khi tìm bậc, hệ số, hệ số cao nhất, hệ số tự do, ta cần phải thu gọnsố đa thức.
-
Khái niệm hằng số chỉ được nêu trong phần nhận xét mà không ví dụ minh hoạ cũng
như không ra các bài tập áp dụng. Học sinh sẽ được học kĩ điều này ở các lớp
trên.
2.8.§8. Cộng, trừ đa thức một biến:
* Mục tiêu:
học sinh biết cộng, trừ đa thức một biến.
* Những điểm
cần lưu ý:
-
Học sinh có thể thực hiện việc cộng, trừ đa thức một biến bằng nhiều cách khác
nhau.
-
Đặt các đơn thức đồng dạng trong cùng một cột để thực hiện phép tính.
- Học sinh rất
dễ nhằm dấu, dẫn đến sai kết quả khi trừ hai đa thức một biến. Giáo viên hướng
dẫn học sinh khi thực hiện phép trừ hai đa thức P(x) và Q(x) taphải đổi dấu các hạng tử của đa thưc Q(x) rồi
thực hiện phép cộng hai đa thức, tức là:
P(x) – Q(x) = P(x) + ( – Q(x)).
2.9.§9. Nghiệm của đa thức một biến:
* Mục tiêu:
học sinh cần đạt được.
-
Hiểu khái niệm nghiệm của đa thức.
- Biết cách kiểm tra xem số a có phải là nghiệm của đa thức hay không (chỉ
cần kiểm tra xem P(x) có bằng không hay không?)
* Những điểm
cần lưu ý:
-
Qua việc xét bài toán cho thấy xuất phát từ thực tiễn (hiện tượng nước đóng
băng) dẫn dắt đến khái niệm nghiệm của một đa thức rất tự nhiên.
-
Cần hướng dẫn học sinh cách kiểm tra xem một số nào đó có phải là nghiệm của
một đa thức P(x) hay không.
-Một đa thức (khác đa thức không) có thể có 1,
2, 3, … nghiệm.
-
Muốn chứng tỏ đa thức P(x) không có nghiệm nào , ta phải chứng tỏ được P(x)
khác không với mọi giá trị của biến x.
3.Các dạng bài tập.
3.1. Xác định sự cùng ý nghĩa của cách diễn đạt
bằng lời và biểu thức đại số; giá trị của biểu thức đại số.
3.1.1. Kiến thức cơ bản.
-Một biểu thức đại số gồm các số, các chữ và các phép
toán (cộng, trừ, nhân, chia và nâng lên lũy thừa) trên các số và các chữ đó.
-Giá trị biểu thức đại số: khi thay các biến trong biểu
thức đại số bằng những số đã cho, ta được một biểu thức số. Kết quả nhận được
khi thực hiện các phép tính trong biểu thức số đó gọi là giá trị của biểu thức
đại số tại các giá trị cho trước của các biến.