Phần
mềm tinh chỉnh hệ thống hiện nay khá nhiều nhưng vừa đa năng lại vừa
miễn phí như TweakNow Powerpack 2009 (TNP) có lẽ là ngoại lệ. Hãng phát
triển đưa vào TNP hầu hết các tính năng liên quan đến việc tinh chỉnh,
dọn dẹp hệ thống, các thiết lập liên quan đến bảo mật…
Bạn có thể tải
tại http://tweaknow.com/powerPack.html,
dung lượng 5.5 MB và được dùng chung cho cả Windows 7, Vista, XP. TNP
có tổng cộng 11 mô đun vô cùng thiết thực nhưng lại rất dễ cho mọi đối
tượng tiếp cận vì cách dùng khá đơn giản.1. Disk Cleaner:
Có chức năng dọn dẹp ổ cứng cho tàn tích của các file tạm, sao lưu, quá
trình kiểm tra ổ đĩa để lại… Muốn dùng chức năng này trước hết bạn bấm
vào nút Options rồi chọn ổ đĩa
cần quét. Quan sát ở đây bạn sẽ thấy có một số định dạng nhất định được
coi là rác. Muốn đưa thêm định dạng nào vào bạn bấm Add và đặt tên, đuôi định dạng vào rồi bấm OK. Chọn xong bạn bấm Scan Drivers cho
TNP thực hiện quét. Khi TNP quét xong sẽ có báo cáo chi tiết cho bạn,
bạn chọn tất cả rồi bấm Delete hoặc giữ lại một số file mà bạn thấy
không phải là thừa.
2. Disk Usage Analyzer: Mô đun này có tác dụng phân tích dung lượng sử dụng của từng phân vùng trong Windows. Bạn bấm vào Scan Drivers thì
chương trình sẽ thực hiện phân tích toàn bộ, khi cần phân tích phân
vùng nào đó thì bạn bấm vào mũi tên bên cạnh rồi chọn. TNP sẽ đưa ra
kết quả chi tiết về dung lượng chiếm dụng của từng thư mục trong và
biểu đồ thể hiện. Không chỉ phân tích ổ đĩa, khi bạn cần xem dung lượng
của thư mục nào đó thì bấm chuột vào mũi tên bên cạnh nút Scan Folders
để chọn và xem.
3. Miscellaneous Tools:
Tập hợp một số công cụ khá hay, trước đây nếu cần dùng đến các tính
năng được tích hợp có thể bạn sẽ phải cài đặt vài phần mềm. Nhưng nay
TNP đã mang chúng đến để bạn dùng khi cần. - Auto Shutdown: Khi cần hẹn giờ tắt máy bạn chọn Auto Shutdown rồi chọn hoạt động là tắt máy, Log off, ngủ đông… ở Select action. Tại Set Timer bạn đặt thời gian thực hiện hoạt động đã chọn, nếu muốn đặt mật khẩu để tránh người khác thay đổi bạn đánh dấu vào User must enter password to cancel the Auto Shutdown process và nhập mật khẩu bảo vệ vào. Cuối cùng bạn bấm Run Auto Shutdown để bắt đầu.
- CD AutoRun: Khi cần vô hiệu hóa chức năng tự phát ổ đĩa CD/DVD bạn có thể làm thủ công trong Windows hoặc bấm chọn Disable Autoplay Feature for All CD/DVD. Muốn thay đổi chương trình chơi đĩa CD/DVD bạn đánh dấu vào Change Audio CD Player hay Change DVD Player rồi chọn dường dẫn khác. Làm xong bạn phải lưu lại cấu hình bằng cách bấm vào nút Save.
- Configuration Files:
Chức năng này được giới thiệu là chỉnh sửa file boot.ini, system.ini,
Win.ini… nhưng qua thử nghiệm trong Windows XP lại không cho kết quả
tốt. - Process Manager: Công
cụ này tương tự như Task Manager của Windows nhưng được mở rộng thêm
thông tin về đường dẫn của chương trình đang chạy. Muốn thiết lập ưu
tiên cho tiến trình nào bạn chọn Set Prority và lựa chọn cấp độ.
- TweakNow Shortcut:
Khi cần tạo shortcut đi kèm các thiết lập nâng cao như lựa chọn nơi đặt
shortcut, chế độ chạy ưu tiên về bộ nhớ bạn hãy nhờ đến tiện ích nhỏ
này. Ở Application Name bạn đặt tên của shortcut, tại Application bạn chọn đường dẫn đến tập tin thực thi. Sau đó bạn qua Shortcut Location và chọn nơi sẽ hiển thị shortcut đó, cuối cùng thiết lập chế độ ưu tiên tại Application Priority.
- RAM Optimizer:
Kích hoạt tính năng RAM Optimizer sẽ làm Windows tối ưu hóa bộ nhớ RAM
bằng cách thường xuyên phục hồi lại dung lượng bộ nhớ trống. Bạn bấm Enable để kích hoạt chức năng này rồi thiết lập bộ nhớ trống mong muốn hiện tại, bộ nhớ trống tối thiểu của RAM rồi chọn Save để lưu lại. Thiết lập này sẽ ngăn ngừa bộ nhớ RAM bị đầy, dẫn đến treo máy.
- Virtual Desktop:
Nếu làm việc với quá nhiều cửa sổ sẽ làm bạn khó theo dõi, vì vậy dùng
màn hình ảo là lựa chọn của khá nhiều người. Để kích hoạt tính năng này
bạn bấm vào Enable Virtual Desktop > Save. Lúc này biểu tượng của Virtual Desktop sẽ xuất hiện ở khay hệ thống.
4. Registry Cleaner: Trong quá trình “vận hành” thì Windows sẽ để lại một số lượng “rác” ở registry. Bạn bấm Scan Registry cho
chương trình thực hiện quét lỗi, quét xong bạn kiểm tra lại trong các
khóa đó có giá trị nào cho bạn tạo ta hay không?. Để TNP thực hiện việc
xóa các khóa thừa này đi bạn bấm Clean Registry.
5. Registry Defragmenter:
Nếu bạn đã biết đến việc chống phân mảnh ổ cứng để giúp truy cập dữ
liệu nhanh hơn thì Registry Defragmenter cũng có tác dụng tương tự
nhưng dành riêng cho registry. Khi bạn bấm Defragment Now quá
trình sắp xếp lại registry sẽ diễn ra, quá trình này kết thúc kèm yêu
cầu khởi động lại máy nên bạn hãy sao lưu tài liệu và tắt các ứng dụng
khác đi trước khi chạy.
6. Startup Manager:
Không cần giới thiệu nhiều bạn cũng nhận ra đây chức năng quản lý các
chương trình chạy lúc khởi động Windows. Bạn sẽ được cung cấp chi tiết
về dịch vụ chạy trong tài khoản hiện hành và tất cả các tài khoản bao
gồm tên, đường dẫn, khóa hiện tại trong registry. Muốn vô hiệu hóa
chương trình nào bạn bỏ dấu chọn ở đó đi, nếu muốn xóa hẳn thì bạn chọn
vào rồi bấm Delete. Trường hợp cần đưa thêm chương trình nào đó vào bạn bấm Add rồi đặt tên, chọn đường dẫn. Để việc làm của bạn có tác dụng thì bạn phải bấm Save trước khi thoát ra.
7. System Information:
Cung cấp những thông tin khá đầy đủ về hệ thống từ ổ cứng, RAM, CPU đến
phiên bản Windows, DirectX. Nếu khai thác phần này bạn nên chú ý đến
những đặc điểm kỹ thuật hiện có của phần cứng để có cái nhìn chi tiết
hơn so với những thông tin ngắn gọn trong các category.
8. Track Cleaner:
Việc Windows lưu giữ đường dẫn truy cập vào các website của trình
duyệt, các chương trình soạn thảo văn bản, chơi nhạc tiện lợi cho bạn
khi cần xem lại. Nhưng việc này diễn ra một thời gian dài sẽ vô tình
tạo các đường dẫn thừa vì bạn không còn cần đến nữa, tốt nhất bạn nên
định kỳ xóa bớt đi cho “nhẹ gánh”. Sau khi bạn bấm Find Tracking Items quá trình tìm kiếm sẽ bắt đầu và cho ra kết quả rất nhanh, để xóa tất cả đi bạn bấm Delete.
9. Uninstall Program:
Cũng mang chức năng gỡ bỏ phần mềm như Add or Remove Programs của
Windows, nhưng Uninstall Program có thể xóa những trường hợp đã gỡ bỏ
mà tên vẫn còn trong danh sách qua tùy chọn Remove Installtion Entry.
Muốn gỡ bỏ phần mềm nào bạn chọn vào đó rồi bấm Uninstall, việc sử dụng Uninstall Program có ưu điểm là gỡ bỏ được nhiều phần mềm cùng lúc.
10. Windows Secret:
“Bí mật cửa sổ” là nơi bạn “vén màn” để thực hiện một số thiết lập về
giao diện cũng như bảo mật cho Windows và một số phần mềm khác.
- Applications:
Nơi bạn có thể thực hiện các thiết lập với Internet Explorer (IE),
Outlook Express và Yahoo! Messenger. Trong đó đáng kể nhất là một “cơ
số” lựa chọn dành cho IE. Thông qua các thẻ General, Restriction #1,
Restriction #2, Favorites, Miscellanerous bạn đánh dấu chọn vào những
thiết lập mình muốn như chọn Google làm bộ máy tìm kiếm mặt định, chọn
nơi tải tập tin mặc định hay ngăn không cho người khác tải, khóa chuột
phải… Như các phần khác, làm xong bạn bấm Save để lưu lại.
- Control Panel:
Ở thẻ General bạn có thể giấu đi một số thành phần trong Control Panel
để ngăn người khác truy cập vào. Thẻ Add or Remove Programs có các tùy
chọn ẩn đi nút Add New Programs, Add/Remove Windows Component. Muốn ẩn
đi các tùy chọn ở hộp thoại Display Properties (khi bấm chuột phải trên
desktop>Properties), bạn thực hiện ở thẻ Display. Thẻ Internet
Options có thêm thiết lập khác về bảo mật cho IE là ẩn thẻ Security,
Privacy, Programs… Để ngăn việc thêm, xóa máy in trong Windows thì bạn
có thể lựa chọn ở thẻ Prints. Thực hiện xong bạn chọn Save cho các thay đổi có hiệu lực.
- Miscellanerous:
Khi cần bỏ mũi tên trước shortcut, vô hiệu hóa truy cập registry, khóa
Task Manager, thông báo dung lượng trống ổ đĩa còn thấp…, bạn hãy vào
đây thiết lập rồi bấm Save để lưu lại.
- OEM Info:
Nếu muốn đưa các thông tin cá nhân vào hộp thoại System Properties thì
công cụ này sẽ giúp công việc được dễ dàng mà hiệu quả. Khi đã có thông
tin hoàn chỉnh bạn bấm Save rồi thoát ra.
- Các lựa chọn
khác: Qua Windows Core, bạn hoàn toàn làm được các tùy chỉnh liên quan
đến việc giảm thời gian khởi động máy hay tinh chỉnh và tăng tốc trình
đơn Start ở Start Menu. Các phần khác khá đơn giản, bạn có thể tự tìm
hiểu. 11. Restore Backup:
Nhằm ngăn ngừa kết quả không mong muốn, chức năng này giúp bạn “chống
hối hận” và hoàn lại thao tác đã làm. Bạn chọn thời điểm thực hiện thay
đổi rồi bấm Restore để phục hồi.
Dù
có đôi chút khiếm khuyết nhưng có thể nói TNP đã thể hiện sự tuyệt vời
của mình bằng những tiện ích vượt ngoài mong đợi về một sản phẩm miễn
phí. TNP chạy cũng khá nhẹ nhàng với 7MB bộ nhớ RAM.
Nguyễn Văn Mẫn Theo XHTT Online
|